Tôi đã từng làm việc với không ít doanh nghiệp chỉ nhận ra tầm quan trọng của thuế khi bị thanh tra hoặc truy thu. Rất nhiều người kinh doanh vẫn chưa thực sự hiểu rõ “thuế là gì”, hoặc cho rằng chỉ kế toán mới cần biết. Trên thực tế, nắm được khái niệm thuế và các nghĩa vụ đi kèm là điều kiện tiên quyết để doanh nghiệp vận hành hợp pháp và hiệu quả. Bài viết này sẽ giúp bạn tiếp cận vấn đề một cách dễ hiểu, có căn cứ và đúng luật.
Để hiểu đúng và vận hành doanh nghiệp một cách minh bạch, bền vững, điều đầu tiên mà bất kỳ người làm chủ nào cũng cần nắm rõ chính là khái niệm “thuế là gì”. Bởi lẽ, thuế là một khái niệm pháp lý khô cứng, một yếu tố trực tiếp tác động đến tài chính, hoạt động và uy tín của doanh nghiệp trong dài hạn.
Thuế là gì theo quy định pháp luật?
Theo khoản 1, Điều 3 của Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14, thuế được định nghĩa như sau:
“Thuế là một khoản nộp ngân sách nhà nước bắt buộc của tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân theo quy định của các luật thuế.”
Thuế là gì?
Đây chính là một khái niệm pháp lý nền tảng, mang tính bắt buộc và phổ quát. Bất kỳ ai - cá nhân hay tổ chức - khi tham gia hoạt động có phát sinh thu nhập, tiêu dùng hoặc giao dịch thuộc diện chịu thuế, đều có nghĩa vụ thực hiện đúng và đủ trách nhiệm nộp thuế theo quy định của pháp luật, dù có biết hay không biết.
Điều 3. Giải thích từ ngữ Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: 1. Thuế là một khoản nộp ngân sách nhà nước bắt buộc của tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân theo quy định của các luật thuế. 2. Các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước do cơ quan quản lý thuế quản lý thu bao gồm: a) Phí và lệ phí theo quy định của Luật Phí và lệ phí; b) Tiền sử dụng đất nộp ngân sách nhà nước; c) Tiền thuê đất, thuê mặt nước; d) Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản; đ) Tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước; e) Tiền nộp ngân sách nhà nước từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công; g) Tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế và hải quan h) Tiền chậm nộp và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật. [...]
Một điều quan trọng cần nhấn mạnh: không hiểu thuế không có nghĩa là không phải nộp thuế. Luật không miễn trừ trách nhiệm chỉ vì bạn chưa từng đọc luật. Do đó, việc hiểu rõ “thuế là gì” là bước đầu tiên để: Tránh các rủi ro pháp lý không đáng có, ra quyết định tài chính đúng đắn, quản lý doanh nghiệp minh bạch và hiệu quả hơn
Thuế là khoản nghĩa vụ tài chính bắt buộc mà cá nhân, tổ chức cần nộp cho Nhà nước để duy trì các hoạt động kinh tế - xã hội. Nếu bạn đang kinh doanh trên sàn TMĐT, đừng bỏ qua những thông tin quan trọng về thuế trong hoạt động thương mại điện tử để hiểu rõ các nghĩa vụ mới nhất theo quy định.
2. Thuế có vai trò gì?
2.1. Đối với Nhà nước
Trên phương diện vĩ mô, thuế chính là nguồn thu ngân sách lớn nhất của bất kỳ quốc gia nào. Nhờ thuế, Nhà nước có thể:
Duy trì bộ máy hành chính, pháp luật, y tế, giáo dục, an ninh - quốc phòng
Đầu tư cho cơ sở hạ tầng, phát triển vùng sâu vùng xa, khắc phục hậu quả thiên tai
Triển khai các chính sách hỗ trợ người dân, doanh nghiệp và các chương trình an sinh xã hội
Nói cách khác, thuế là nguồn thu chính của ngân sách nhà nước, là công cụ quan trọng để Nhà nước điều thị trường. Nếu không có thuế sẽ đồng nghĩa với việc không có nguồn lực công cộng. Doanh nghiệp dù lớn hay nhỏ, đều đang hưởng lợi từ hệ thống giao thông, luật pháp và cơ hội thị trường mà Nhà nước tạo ra và thuế chính là cách để “trả lại” một phần giá trị đó.
2.2. Đối với doanh nghiệp
Tôi đã làm việc với nhiều doanh nghiệp, trong đó không ít đơn vị từng coi thuế là “chi phí không mong muốn”. Nhưng thực tế, doanh nghiệp hiểu và thực hiện tốt nghĩa vụ thuế thường là những doanh nghiệp vận hành bài bản, có hệ thống kế toán minh bạch, dễ gọi vốn, dễ phát triển bền vững.
Đối với doanh nghiệp
Vì sao vậy?
Doanh nghiệp kê khai đúng - đủ thuế thường có hệ thống sổ sách rõ ràng → giúp quản trị nội bộ hiệu quả hơn
Minh bạch thuế giúp tăng uy tín trong mắt ngân hàng, nhà đầu tư, đối tác → mở rộng cơ hội phát triển
Thực hiện tốt nghĩa vụ thuế còn giúp doanh nghiệp tránh được rủi ro thanh tra, xử phạt → tiết kiệm chi phí tiềm ẩn
2.3. Đối với người dân
Thuế giúp duy trì các dịch vụ công thiết yếu: từ trường học, bệnh viện, đến cảnh sát, cứu hỏa. Khi doanh nghiệp đóng thuế, họ đang gián tiếp đóng góp cho sự phát triển cộng đồng - nơi khách hàng, nhân viên, đối tác của họ đang sinh sống.
Ngoài ra, thuế còn là công cụ điều tiết thu nhập giúp Nhà nước có thể giảm bất bình đẳng bằng chính sách thuế lũy tiến, thuế tiêu thụ đặc biệt với hàng hóa xa xỉ, hay hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ bằng ưu đãi thuế, miễn giảm thuế trong khủng hoảng (ví dụ giai đoạn Covid-19).
Một trong những nghĩa vụ quan trọng nhất là kê khai và báo cáo thuế định kỳ. Bạn có thể tham khảo báo cáo thuế theo quý, tháng gồm những gì - bản cập nhật mới nhất để tránh thiếu sót khi làm hồ sơ thuế.
2.4. Đối với nền kinh tế
Cuối cùng, thuế không đơn giản chỉ là một công cụ tài chính mà còn là công cụ điều tiết kinh tế quan trọng:
Khi nền kinh tế tăng nóng → Nhà nước có thể tăng thuế để kìm lạm phát
Khi kinh tế suy thoái → Nhà nước giảm thuế, miễn - giãn - hoãn để kích cầu, hỗ trợ sản xuất
Đối với nền kinh tế
Nhờ chính sách thuế linh hoạt, Chính phủ có thể giữ ổn định thị trường, tạo động lực tăng trưởng bền vững mà không cần quá phụ thuộc vào vay nợ hay phát hành tiền.
3. Tại sao doanh nghiệp cần hiểu rõ về thuế?
Hiểu về thuế là một điều bắt buộc đối với bất kỳ doanh nghiệp nào nếu muốn tồn tại và phát triển một cách minh bạch, bền vững. Khi tôi tư vấn cho các chủ doanh nghiệp, đặc biệt là các startup hoặc hộ kinh doanh cá thể mới chuyển lên mô hình công ty, tôi thường bắt đầu bằng một câu hỏi: “Bạn có thực sự hiểu rõ về thuế doanh nghiệp mình đang chịu không?”
Đáng tiếc là phần lớn trả lời là... không.
3.1. Không hiểu thuế - dễ sai luật, dễ bị phạt
Hệ thống thuế Việt Nam khá phức tạp, liên quan đến nhiều loại thuế khác nhau, mỗi loại lại có cách kê khai, thời hạn nộp và mức phạt riêng nếu sai phạm. Nếu không hiểu rõ:
Doanh nghiệp dễ nộp thiếu - nộp sai
Bị truy thu thuế, thậm chí xử phạt hành chính hoặc hình sự
Mất thời gian, uy tín và cả chi phí khắc phục sai sót
Việc nộp sai hoặc chậm thuế có thể dẫn đến xử phạt, truy thu hoặc gián đoạn hoạt động kinh doanh. Để hiểu rõ quy trình lập tờ khai đúng cách, hãy xem ngay hướng dẫn làm báo cáo thuế phải nộp chi tiết - đúng quy định.
Rất nhiều doanh nghiệp nhỏ mới thành lập không nắm rõ nghĩa vụ thuế, dẫn đến nộp sai, chậm hạn, hoặc bị phạt không đáng có. Đừng để những lỗi không đáng khiến bạn tốn kém chi phí - hãy để Ecomtax.vn hỗ trợ tư vấn & kê khai thuế chuẩn chỉnh từ A → Z.
3.2. Hiểu thuế để lên kế hoạch tài chính chủ động hơn
Thuế là một phần không thể thiếu trong bài toán tài chính doanh nghiệp. Hiểu rõ:
Doanh thu nào chịu thuế?
Chi phí nào được khấu trừ?
Ưu đãi thuế nào có thể áp dụng?
→ sẽ giúp chủ doanh nghiệp chủ động hơn trong việc phân bổ chi phí, tính giá bán, kiểm soát lợi nhuận thực tế.
Hiểu thuế để lên kế hoạch tài chính chủ động hơn
3.3. Thuế giúp đánh giá đúng hiệu quả kinh doanh
Hiểu rõ cơ chế tính thuế giúp bạn biết được đâu là phần lãi thực, đâu là phần nghĩa vụ thuế cần tách riêng, tránh rơi vào tình huống “ảo tưởng lợi nhuận”.
Rất nhiều người điều hành hiện nay vẫn nhầm lẫn dòng tiền với lợi nhuận, hoặc không bóc tách các khoản thuế phải nộp trong dòng tiền hoạt động. Vậy nên khi hiểu thuế tốt đồng nghĩa với việc bạn có một hệ thống kế toán báo cáo thông minh hơn. Và điều này sẽ là nền tảng cho mọi chiến lược phát triển về sau: gọi vốn, mở rộng chi nhánh, mua sắm tài sản, v.v.
3.4. Thuế là chỉ số niềm tin với nhà đầu tư, đối tác, ngân hàng
Trong các báo cáo tài chính doanh nghiệp, các khoản thuế được hạch toán rõ ràng, đầy đủ là dấu hiệu cho thấy doanh nghiệp:
Minh bạch
Vận hành đúng pháp luật
Có hệ thống kiểm soát nội bộ
giúp tăng niềm tin với nhà đầu tư, đối tác và cả ngân hàng khi bạn cần kêu gọi vốn, vay tín dụng hoặc mở rộng quy mô.
3.5. Nắm chắc luật thuế để tận dụng các chính sách ưu đãi
Nhiều doanh nghiệp không biết rằng: có rất nhiều chính sách ưu đãi thuế cho các ngành nghề, khu vực và giai đoạn nhất định. Nhưng để được áp dụng, bạn phải hiểu rõ:
Tiêu chí được miễn - giảm
Hồ sơ chứng minh hợp lệ
Thời gian và cách thức đăng ký
Chính vì vậy, hiểu thuế để tránh sai và để tận dụng đúng. Trong một số trường hợp, việc được giảm 10% thuế thu nhập doanh nghiệp trong 2 năm có thể mang lại lợi nhuận ròng tăng hàng trăm triệu đồng.
Sai sót về thuế thường không xuất hiện ngay lập tức nhưng khi bị thanh tra, kiểm tra, bạn sẽ tốn rất nhiều thời gian, chi phí, và có thể bị phạt. Hãy để Ecomtax.vn đồng hành cùng doanh nghiệp của bạn ngay từ đầu, đảm bảo kê khai - nộp thuế - quyết toán đúng chuẩn pháp lý.
4. Doanh nghiệp phải nộp những loại thuế nào?
Nắm rõ từng loại thuế giúp doanh nghiệp chủ động trong kê khai, dự trù ngân sách và hạn chế tối đa rủi ro sai phạm.
Dưới đây là 6 loại thuế phổ biến mà hầu hết doanh nghiệp tại Việt Nam cần phải nộp, cùng với ví dụ và lưu ý cụ thể.Theo quy định hiện hành, các loại thuế chính doanh nghiệp phải nộp bao gồm:
4.1. Thuế môn bài
Thuế môn bài hay còn gọi là lệ phí môn bài là khoản mà doanh nghiệp phải nộp định kỳ hàng năm một lần để có thể hoạt động kinh doanh.
Theo Điều 2 Nghị định 139/2016/NĐ-CP, lệ phí môn bài được áp dụng với tổ chức, cá nhân đang hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ. Tuy nhiên, tại Điều 3 của cùng nghị định, có quy định một số trường hợp được miễn lệ phí môn bài - ví dụ như doanh nghiệp mới thành lập năm đầu tiên (nếu thành lập sau ngày 01/7) hoặc hộ kinh doanh có doanh thu dưới ngưỡng.
Thuế môn bài
Điều 2. Người nộp lệ phí môn bài Người nộp lệ phí môn bài là tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, trừ trường hợp quy định tại Điều 3 Nghị định này, bao gồm: 1. Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật. 2. Tổ chức được thành lập theo Luật hợp tác xã. 3. Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật. 4. Tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân. 5. Tổ chức khác hoạt động sản xuất, kinh doanh. 6. Chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh của các tổ chức quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này (nếu có). 7. Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Điều 3. Miễn lệ phí môn bài Các trường hợp được miễn lệ phí môn bài, gồm: 1. Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh có doanh thu hàng năm từ 100 triệu đồng trở xuống. 2. Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh không thường xuyên; không có địa điểm cố định theo hướng dẫn của Bộ Tài chính. 3. Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình sản xuất muối. 4. Tổ chức, cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình nuôi trồng, đánh bắt thủy, hải sản và dịch vụ hậu cần nghề cá. 5. Điểm bưu điện văn hóa xã; cơ quan báo chí (báo in, báo nói, báo hình, báo điện tử). 6. Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của hợp tác xã hoạt động dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp. 7. Quỹ tín dụng nhân dân xã; hợp tác xã chuyên kinh doanh dịch vụ phục vụ sản xuất nông nghiệp; chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của hợp tác xã và của doanh nghiệp tư nhân kinh doanh tại địa bàn miền núi. Địa bàn miền núi được xác định theo quy định của Ủy ban Dân tộc.
Không chỉ doanh nghiệp, hộ kinh doanh cá thể cũng phải nắm rõ nghĩa vụ thuế. Bài viết cách tính thuế hộ kinh doanh cá nhân chi tiết sẽ giúp bạn xác định rõ thu nhập chịu thuế, mức thuế khoán và quy trình kê khai.
4.2. Thuế giá trị gia tăng
Căn cứ theo quy định tại Điều 2 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 nêu định nghĩa về thuế GTGT như sau:
Điều 2. Thuế giá trị gia tăng Thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
Căn cứ theo Điều 4 Luật số 48/2024/QH15, người nộp thuế GTGT bao gồm:
Điều 4. Người nộp thuế 1. Tổ chức, hộ, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh). 2. Tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là người nhập khẩu). 3. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ (kể cả trường hợp mua dịch vụ gắn với hàng hóa) của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều này; tổ chức sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mua hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ dầu khí và khai thác dầu khí của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam. 4. Nhà cung cấp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam có hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số với tổ chức, cá nhân tại Việt Nam (sau đây gọi là nhà cung cấp nước ngoài); tổ chức là nhà quản lý nền tảng số nước ngoài thực hiện khấu trừ, nộp thay nghĩa vụ thuế phải nộp của nhà cung cấp nước ngoài; tổ chức kinh doanh tại Việt Nam áp dụng phương pháp tính thuế giá trị gia tăng là phương pháp khấu trừ thuế mua dịch vụ của nhà cung cấp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam thông qua kênh thương mại điện tử hoặc các nền tảng số thực hiện khấu trừ, nộp thay nghĩa vụ thuế phải nộp của nhà cung cấp nước ngoài. 5. Tổ chức là nhà quản lý sàn giao dịch thương mại điện tử, nhà quản lý nền tảng số có chức năng thanh toán thực hiện khấu trừ, nộp thuế thay, kê khai số thuế đã khấu trừ cho hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trên sàn thương mại điện tử, nền tảng số. 6. Chính phủ quy định chi tiết các khoản 1, 4 và 5 Điều này; quy định về người nộp thuế trong trường hợp nhà cung cấp nước ngoài cung cấp dịch vụ cho người mua là tổ chức kinh doanh tại Việt Nam áp dụng phương pháp khấu trừ thuế quy định tại khoản 4 Điều này.
Không cần bạn phải nhớ hết từng loại thuế, từng thời hạn hay mẫu biểu. Ecomtax.vn cung cấp dịch vụ kê khai trọn gói, hỗ trợ doanh nghiệp kê khai đúng - nộp đúng - lưu trữ đúng, và tối ưu chi phí hợp pháp.
4.3. Thuế thu nhập doanh nghiệp
Hiện nay, pháp luật chưa có văn bản nào quy định cụ thể định nghĩa “thuế thu nhập doanh nghiệp” (TNDN). Tuy nhiên, căn cứ vào Điều 3 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008, được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi các Luật về thuế năm 2014, có thể hiểu khái quát như sau:
Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế trực thu, đánh vào phần thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp. Khoản thu nhập này bao gồm: - Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ - Thu nhập khác như: chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản, lãi tiền gửi, cho vay vốn, thanh lý tài sản, thu nhập từ quyền sở hữu tài sản, quyền sở hữu trí tuệ… và các khoản thu nhập khác theo quy định của pháp luật.
Thuế thu nhập doanh nghiệp
Phần thu nhập chịu thuế này sẽ được xác định sau khi đã trừ đi các khoản chi phí hợp lý, hợp pháp có liên quan đến hoạt động tạo ra thu nhập đó.
Như vậy, thuế TNDN phản ánh hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp và thể hiện trách nhiệm tài chính của doanh nghiệp đối với Nhà nước.
Thu nhập chịu thuế 1. Thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác quy định tại khoản 2 Điều này. "2. Thu nhập khác bao gồm thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng quyền góp vốn; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản; thu nhập từ quyền sử dụng tài sản, quyền sở hữu tài sản, kể cả thu nhập từ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật; thu nhập từ chuyển nhượng, cho thuê, thanh lý tài sản, trong đó có các loại giấy tờ có giá; thu nhập từ lãi tiền gửi, cho vay vốn, bán ngoại tệ; khoản thu từ nợ khó đòi đã xóa nay đòi được; khoản thu từ nợ phải trả không xác định được chủ; khoản thu nhập từ kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót và các khoản thu nhập khác, kể cả thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh ở ngoài Việt Nam.”
Căn cứ theo Điều 10, Điều 13 và Điều 14 của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008, được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2013, cùng với hướng dẫn chi tiết tại Điều 10 Nghị định 218/2013/NĐ-CP, thì mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) áp dụng trong năm 2025 hiện nay được quy định như sau:
Trường hợp áp dụng
Mức thuế TNDN
Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam và hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.
20%
Doanh nghiệp hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí và tài nguyên quý hiếm khác tại Việt Nam.
32% - 50%
Doanh nghiệp hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác các loại khoáng sản quý hiếm như bạch kim, vàng, bạc, thiếc, vonfram, antimon, đá quý, đất hiếm.
50%
Doanh nghiệp hoạt động khai thác khoáng sản tại các mỏ có từ 70% diện tích nằm trên địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và không thuộc danh mục được ưu đãi thuế TNDN.
40%
- Doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu kinh tế, khu công nghệ cao.
- Dự án đầu tư mới bao gồm: nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, ứng dụng công nghệ cao, phát triển công nghệ sinh học, bảo vệ môi trường…
- Thu nhập của doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
- Dự án đầu tư mới trong lĩnh vực sản xuất (trừ các dự án sản xuất mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, dự án khai thác khoáng sản) đáp ứng tiêu chí đặc thù.
- Dự án đầu tư mới sản xuất sản phẩm thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển đáp ứng tiêu chí đặc thù.
- Dự án đầu tư trong lĩnh vực sản xuất, trừ các dự án thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc khai thác khoáng sản, có quy mô vốn tối thiểu 12 nghìn tỷ đồng…
10% (áp dụng trong 15 năm)
- Thu nhập từ hoạt động xã hội hóa trong các lĩnh vực: giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao và môi trường.
- Dự án đầu tư - kinh doanh nhà ở xã hội để bán, cho thuê hoặc cho thuê mua đối với các đối tượng thuộc diện quy định tại Điều 53 của Luật Nhà ở 2023.
- Thu nhập của cơ quan báo chí từ hoạt động báo in, kể cả quảng cáo trên báo in; thu nhập của cơ quan xuất bản từ hoạt động xuất bản.
- Thu nhập từ hoạt động nông - lâm - ngư nghiệp như: trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng; nuôi trồng, chế biến nông - lâm - thủy sản tại địa bàn khó khăn.
- Hợp tác xã nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp hoạt động tại địa bàn không thuộc khu vực khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn.
10%
- Dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
- Dự án đầu tư mới thuộc các lĩnh vực:
+ Sản xuất thép cao cấp
+ Sản xuất sản phẩm tiết kiệm năng lượng
+ Sản xuất máy móc, thiết bị phục vụ nông - lâm - ngư - diêm nghiệp
+ Sản xuất thiết bị tưới tiêu…
17% (Áp dụng trong 10 năm)
Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông - thủy sản, gồm trồng trọt, chăn nuôi, chế biến, nhưng không thuộc địa bàn khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn
15%
Thu nhập của Quỹ tín dụng nhân dân và tổ chức tài chính vi mô
17%
Dự án đầu tư mới thuộc các trường hợp:
- Địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu kinh tế, khu công nghệ cao.
- Lĩnh vực:
+ Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ
+ Ứng dụng công nghệ cao, công nghệ sinh học, bảo vệ môi trường
+ Sản xuất sản phẩm đặc thù (không thuộc hàng tiêu thụ đặc biệt, không khai thác khoáng sản)
+ Sản xuất sản phẩm thuộc danh mục công nghiệp hỗ trợ ưu tiên
- Doanh nghiệp xã hội hóa trong giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường
- Doanh nghiệp công nghệ cao hoặc nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
Miễn thuế tối đa 4 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo
Dự án đầu tư - kinh doanh nhà ở xã hội (theo Điều 53 Luật Nhà ở 2023)
Miễn thuế tối đa 6 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 13 năm tiếp theo
Dự án đầu tư mới thuộc các trường hợp sau:
- Địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn
- Các lĩnh vực đầu tư gồm:
+ Sản xuất thép cao cấp
+ Sản phẩm tiết kiệm năng lượng
+ Máy móc, thiết bị phục vụ nông - lâm - ngư - diêm nghiệp
+ Thiết bị tưới tiêu
+ Sản xuất, tinh chế thức ăn chăn nuôi gia súc, gia cầm, thủy sản
+ Phát triển ngành nghề truyền thống
Miễn thuế tối đa 2 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 4 năm tiếp theo
4.4. Thuế thu nhập cá nhân
Căn cứ Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP, mọi doanh nghiệp hoạt động tại Việt Nam đều phải thực hiện kê khai thuế TNCN theo tháng nếu có phát sinh chi trả thu nhập cho người lao động.
Tuy nhiên, tại Điều 9 của nghị định này, nếu doanh nghiệp đáp ứng điều kiện kê khai thuế GTGT theo quý, thì cũng được quyền lựa chọn khai thuế TNCN theo quý, giúp giảm tải thủ tục hành chính cho doanh nghiệp nhỏ hoặc vừa.
Điều 9. Tiêu chí khai thuế theo quý đối với thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân 1. Tiêu chí khai thuế theo quý a) Khai thuế giá trị gia tăng theo quý áp dụng đối với: a.1) Người nộp thuế thuộc diện khai thuế giá trị gia tăng theo tháng được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 Nghị định này nếu có tổng doanh thu bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề từ 50 tỷ đồng trở xuống thì được khai thuế giá trị gia tăng theo quý. Doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ được xác định là tổng doanh thu trên các tờ khai thuế giá trị gia tăng của các kỳ tính thuế trong năm dương lịch. Trường hợp người nộp thuế thực hiện khai thuế tập trung tại trụ sở chính cho đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh thì doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ bao gồm cả doanh thu của đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh. a.2) Trường hợp người nộp thuế mới bắt đầu hoạt động, kinh doanh thì được lựa chọn khai thuế giá trị gia tăng theo quý. Sau khi sản xuất kinh doanh đủ 12 tháng thì từ năm dương lịch liền kề tiếp theo năm đã đủ 12 tháng sẽ căn cứ theo mức doanh thu của năm dương lịch trước liền kề (đủ 12 tháng) để thực hiện khai thuế giá trị gia tăng theo kỳ tính thuế tháng hoặc quý. b) Khai thuế thu nhập cá nhân theo quý như sau: b.1) Người nộp thuế thuộc diện khai thuế thu nhập cá nhân theo tháng được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 Nghị định này nếu đủ điều kiện khai thuế giá trị gia tăng theo quý thì được lựa chọn khai thuế thu nhập cá nhân theo quý. b.2) Việc khai thuế theo quý được xác định một lần kể từ quý đầu tiên phát sinh nghĩa vụ khai thuế và được áp dụng ổn định trong cả năm dương lịch. 2. Người nộp thuế có trách nhiệm tự xác định thuộc đối tượng khai thuế theo quý để thực hiện khai thuế theo quy định. a) Người nộp thuế đáp ứng tiêu chí khai thuế theo quý được lựa chọn khai thuế theo tháng hoặc quý ổn định trọn năm dương lịch. b) Trường hợp người nộp thuế đang thực hiện khai thuế theo tháng nếu đủ điều kiện khai thuế theo quý và lựa chọn chuyển sang khai thuế theo quý thì gửi văn bản đề nghị quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này đề nghị thay đổi kỳ tính thuế đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất là 31 tháng 01 của năm bắt đầu khai thuế theo quý, Nếu sau thời hạn này người nộp thuế không gửi văn bản đến cơ quan thuế thì người nộp thuế tiếp tục thực hiện khai thuế theo tháng ổn định trọn năm dương lịch. c) Trường hợp người nộp thuế tự phát hiện không đủ điều kiện khai thuế theo quý thì người nộp thuế phải thực hiện khai thuế theo tháng kể từ tháng đầu của quý tiếp theo. Người nộp thuế không phải nộp lại hồ sơ khai thuế theo tháng của các quý trước đó nhưng phải nộp Bản xác định số tiền thuế phải nộp theo tháng tăng thêm so với số đã kê khai theo quý quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này và phải tính tiền chậm nộp theo quy định. d) Trường hợp cơ quan thuế phát hiện người nộp thuế không đủ điều kiện khai thuế theo quý thì cơ quan thuế phải xác định lại số tiền thuế phải nộp theo tháng tăng thêm so với số người nộp thuế đã kê khai và phải tính tiền chậm nộp theo quy định. Người nộp thuế phải thực hiện khai thuế theo tháng kể từ thời điểm nhận được văn bản của cơ quan thuế.
4.5. Thuế xuất nhập khẩu
Thuế xuất nhập khẩu hay còn gọi là thuế quan là loại thuế gián thu được Nhà nước áp dụng đối với hàng hóa trong quá trình xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam. Loại thuế này bao gồm hai nhóm chính:
Thuế xuất khẩu: Là khoản thuế đánh vào hàng hóa khi được đưa từ Việt Nam ra nước ngoài, thường áp dụng với mặt hàng mà Nhà nước muốn hạn chế xuất khẩu để bảo vệ tài nguyên hoặc ưu tiên tiêu dùng trong nước.
Thuế nhập khẩu: Là khoản thuế đánh vào hàng hóa có nguồn gốc từ nước ngoài khi được đưa vào Việt Nam, nhằm bảo hộ sản xuất nội địa, điều tiết cán cân thương mại hoặc thực hiện mục tiêu chính sách.
Theo Điều 2 của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu năm 2016, các đối tượng chịu thuế bao gồm:
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam.
Hàng hóa xuất khẩu từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan hoặc ngược lại.
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ, và hàng hóa do doanh nghiệp thực hiện quyền xuất - nhập - phân phối.
Thuế xuất nhập khẩu
Tuy nhiên, có những trường hợp không phải chịu thuế xuất nhập khẩu, bao gồm:
Hàng hóa quá cảnh, chuyển khẩu, trung chuyển qua lãnh thổ Việt Nam.
Hàng hóa thuộc diện viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại.
Hàng hóa giữa các khu phi thuế quan hoặc từ khu phi thuế quan ra nước ngoài.
Phần dầu khí xuất khẩu để trả thuế tài nguyên theo quy định.
Điều 2. Đối tượng chịu thuế 1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam. 2. Hàng hóa xuất khẩu từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan, hàng hóa nhập khẩu từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước. 3. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ và hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, quyền phân phối. 4. Đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu không áp dụng đối với các trường hợp sau: a) Hàng hóa quá cảnh, chuyển khẩu, trung chuyển; b) Hàng hóa viện trợ nhân đạo, hàng hóa viện trợ không hoàn lại; c) Hàng hóa xuất khẩu từ khu phi thuế quan ra nước ngoài; hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan; hàng hóa chuyển từ khu phi thuế quan này sang khu phi thuế quan khác; d) Phần dầu khí được dùng để trả thuế tài nguyên cho Nhà nước khi xuất khẩu. 5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Căn cứ Điều 3 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016, người nộp thuế bao gồm:
Chủ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Tổ chức nhận ủy thác xuất - nhập khẩu.
Người xuất cảnh, nhập cảnh có hàng hóa qua biên giới.
Người được ủy quyền nộp thay, ví dụ như: Đại lý hải quan.
Doanh nghiệp chuyển phát nhanh quốc tế.
Tổ chức tín dụng đứng ra bảo lãnh thuế.
Cá nhân nhận quà biếu, hành lý gửi sau chuyến đi.
Chi nhánh doanh nghiệp được ủy quyền hợp lệ. Người thu mua, vận chuyển hàng hóa miễn thuế nhưng dùng sai mục đích (ví dụ: đem bán trong nước).
Thương nhân nước ngoài được phép kinh doanh tại chợ biên giới.
Các trường hợp khác chuyển đổi từ miễn thuế sang phải nộp thuế.
Điều 3. Người nộp thuế 1. Chủ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. 2. Tổ chức nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu. 3. Người xuất cảnh, nhập cảnh có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, gửi hoặc nhận hàng hóa qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam. 4. Người được ủy quyền, bảo lãnh và nộp thuế thay cho người nộp thuế, bao gồm: a) Đại lý làm thủ tục hải quan trong trường hợp được người nộp thuế ủy quyền nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; b) Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế trong trường hợp nộp thuế thay cho người nộp thuế; c) Tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khác hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng trong trường hợp bảo lãnh, nộp thuế thay cho người nộp thuế; d) Người được chủ hàng hóa ủy quyền trong trường hợp hàng hóa là quà biếu, quà tặng của cá nhân; hành lý gửi trước, gửi sau chuyến đi của người xuất cảnh, nhập cảnh; đ) Chi nhánh của doanh nghiệp được ủy quyền nộp thuế thay cho doanh nghiệp; e) Người khác được ủy quyền nộp thuế thay cho người nộp thuế theo quy định của pháp luật. 5. Người thu mua, vận chuyển hàng hóa trong định mức miễn thuế của cư dân biên giới nhưng không sử dụng cho sản xuất, tiêu dùng mà đem bán tại thị trường trong nước và thương nhân nước ngoài được phép kinh doanh hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ở chợ biên giới theo quy định của pháp luật. 6. Người có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế nhưng sau đó có sự thay đổi và chuyển sang đối tượng chịu thuế theo quy định của pháp luật. 7. Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Theo các quy định trên thì các loại thuế chính doanh nghiệp phải nộp bao gồm: Thuế môn bài, thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập cá nhân.
Thuế là một phần không thể thiếu trong hoạt động kinh doanh hiện đại, đặc biệt với người bán online trên sàn TMĐT. Nếu bạn vẫn còn băn khoăn, hãy đọc thêm giải đáp các câu hỏi về thuế sàn TMĐT từ A - Z để hiểu toàn diện hơn.
5. Một số lỗi thuế phổ biến mà doanh nghiệp dễ mắc phải
Ngay cả khi đã nắm được những nghĩa vụ thuế cơ bản, không ít doanh nghiệp - đặc biệt là các đơn vị mới thành lập hoặc chưa có đội ngũ kế toán chuyên sâu vẫn dễ mắc phải các lỗi thuế phổ biến. Những lỗi này không chỉ dẫn đến rủi ro pháp lý, mà còn ảnh hưởng lớn đến dòng tiền, sự uy tín và khả năng phát triển của doanh nghiệp.
Dưới đây là những sai sót mà theo kinh nghiệm tư vấn của tôi, các doanh nghiệp thường gặp nhất:
5.1. Kê khai sai hoặc nhầm mã số thuế, thông tin doanh nghiệp
Kê khai sai hoặc nhầm mã số thuế là một lỗi rất thường gặp ở các doanh nghiệp nhỏ, mới thành lập hoặc tự làm kế toán nội bộ. Điền sai mã số thuế, tên đơn vị, địa chỉ hoặc các thông tin định danh khác có thể khiến:
Hồ sơ bị trả lại
Tờ khai không được ghi nhận hợp lệ
Gây khó khăn khi đối chiếu số liệu hoặc hoàn thuế sau này
Kê khai sai hoặc nhầm mã số thuế
Lưu ý: Doanh nghiệp nên kiểm tra kỹ các thông tin trên cổng Thuế điện tử trước khi nộp hồ sơ, đặc biệt trong lần kê khai đầu tiên.
5.2. Quên hoặc nộp chậm tờ khai thuế theo tháng/quý
Theo quy định, nếu chậm kê khai dù không có doanh thu, doanh nghiệp vẫn bị xử phạt từ 2 - 25 triệu đồng tùy thời gian trễ.
5.3. Khai sai nội dung thuế
Khi khai sai nội dung thuế bạn sẽ bị tính là hành vi vi phạm pháp luật, theo quy định tại Điều 6 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm trong quản lý thuế như sau:
Các hành vi bị nghiêm cấm trong quản lý thuế 1. Thông đồng, móc nối, bao che giữa người nộp thuế và công chức quản lý thuế, cơ quan quản lý thuế để chuyển giá, trốn thuế. 2. Gây phiền hà, sách nhiễu đối với người nộp thuế. 3. Lợi dụng để chiếm đoạt hoặc sử dụng trái phép tiền thuế. 4. Cố tình không kê khai hoặc kê khai thuế không đầy đủ, kịp thời, chính xác về số tiền thuế phải nộp. 5. Cản trở công chức quản lý thuế thi hành công vụ. 6. Sử dụng mã số thuế của người nộp thuế khác để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật hoặc cho người khác sử dụng mã số thuế của mình không đúng quy định của pháp luật. 7. Bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ không xuất hóa đơn theo quy định của pháp luật, sử dụng hóa đơn không hợp pháp và sử dụng không hợp pháp hóa đơn. 8. Làm sai lệch, sử dụng sai mục đích, truy cập trái phép, phá hủy hệ thống thông tin người nộp thuế.
5.4. Không lưu trữ đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp lệ
Kê khai đúng nhưng thiếu hồ sơ chứng minh hợp lệ (như hóa đơn đầu vào, bảng lương, hợp đồng lao động) sẽ khiến doanh nghiệp khó chứng minh tính chính xác khi bị kiểm tra.
Thậm chí, một số doanh nghiệp còn sử dụng hóa đơn không hợp lệ, mua hóa đơn đầu vào để giảm thuế TNDN - điều này bị xử lý nghiêm theo pháp luật và có thể dẫn đến truy cứu hình sự nếu vi phạm nghiêm trọng.
5.5. Không cập nhật các thay đổi trong chính sách thuế
Thuế là lĩnh vực pháp lý thường xuyên điều chỉnh. Các mức thuế suất, phương pháp kê khai hay đối tượng được miễn/giảm thay đổi hằng năm. Nếu doanh nghiệp không cập nhật kịp thời, dễ:
Áp dụng sai quy định
Bỏ lỡ chính sách hỗ trợ (như miễn lệ phí môn bài, hoàn thuế GTGT)
Gây sai sót trong hồ sơ thuế
Gợi ý: Hãy theo dõi các trang văn bản pháp luật uy tín hoặc sử dụng các phần mềm kế toán - thuế có cập nhật tự động.
Khi nhận diện trước những lỗi thuế thường gặp sẽ giúp doanh nghiệp chủ động phòng tránh, xây dựng hệ thống kế toán thuế bài bản và tiết kiệm chi phí khắc phục hậu quả sau này. Nếu bạn chưa biết bắt đầu từ đâu, hãy xem lại toàn bộ quy trình thuế hiện tại của mình và đừng ngần ngại tìm đến chuyên gia để được tư vấn cụ thể hơn.
Mỗi nghĩa vụ thuế là một bước gắn kết giữa doanh nghiệp và Nhà nước. Tôi mong rằng bài viết đã giúp bạn hiểu rõ hơn về “thuế là gì” và những trách nhiệm quan trọng cần thực hiện. Hãy xem việc tuân thủ thuế là phần tất yếu trong hành trình kinh doanh chuyên nghiệp.