Kiến thức Hạch toán giảm giá hàng bán theo TT 200 và TT 133, có ví dụ

Hạch toán giảm giá hàng bán theo TT 200 và TT 133, có ví dụ

Monday, 07/10/2024

Hạch toán giảm giá hàng bán là một quy trình quan trọng trong kế toán doanh nghiệp. Bạn muốn hực hiện đúng quy trình này giúp nâng cao độ tin cậy và minh bạch trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp? Cùng EcomTax tham khảo các bước hạch toán giảm giá hàng bán theo TT 200 và TT 133, có ví dụ trong bài viết này.

Hạch toán giảm giá hàng bán theo TT 200 và TT 133, có ví dụ

1. Giảm giá hàng bán là gì? Vai trò của việc hạch toán giảm giá hàng bán

Giảm giá hàng bán là khoản quan trọng trong quá trình kinh doanh, cho phép doanh nghiệp điều chỉnh giá trị của hàng hóa hoặc dịch vụ đã bán để đáp ứng yêu cầu và mong đợi của khách hàng. Vai trò của việc hạch toán giảm giá hàng bán là đảm bảo tính minh bạch khi ghi nhận giá trị thực tế của các giao dịch bán hàng và phản ánh tình hình kinh doanh của doanh nghiệp chính xác.

Việc giảm giá hàng bán có thể được áp dụng trong nhiều trường hợp khác nhau. Khi hàng hóa hoặc dịch vụ không đáp ứng được quy cách, tiêu chuẩn chất lượng, không đạt được sự mong đợi của khách hàng theo hợp đồng, doanh nghiệp có thể thực hiện chính sách giảm giá hàng bán để bù đắp cho sự thiếu sót đó. Giảm giá sẽ giúp duy trì mối quan hệ khách hàng và tạo trải nghiệm tốt hơn cho khách hàng khi mua sắm.

Giảm giá hàng bán là gì?
Giảm giá hàng bán là gì? Vai trò của việc hạch toán giảm giá hàng bán

Việc hạch toán giảm giá hàng bán quan trọng vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu và lợi nhuận của cửa hàng. Khi giảm giá hàng bán, doanh thu từ giao dịch đó sẽ giảm, việc ghi nhận chính xác giảm giá hàng bán là cơ sở để theo dõi và phân tích hiệu quả kinh doanh. Kế toán giảm giá hàng bán sẽ cung cấp thông tin quan trọng để ra quyết định chiến lược và quản lý rủi ro.

Trong quá trình hạch toán giảm giá hàng bán, kế toán cần xác định mức giảm giá dựa trên giá vốn, thỏa thuận với khách hàng hoặc theo các quy định pháp luật liên quan. Giảm giá hàng bán thường được ghi nhận dưới dạng khoản giảm trừ trực tiếp từ giá bán hoặc thông qua điều chỉnh tài khoản doanh thu tương ứng.

Ngoài ra, việc hạch toán giảm giá hàng bán cũng ảnh hưởng đến hạch toán thuế. Trong nhiều trường hợp, giảm giá hàng bán sẽ kéo theo giảm giá trị thuế phải nộp. Vậy nên, việc hạch toán đúng và chính xác giảm giá hàng bán cũng giữ vai trò quan trọng trong việc tuân thủ quy định thuế và tránh các rủi ro pháp lý về vấn đề chấp nhận giảm giá.

Xem thêm: Cách hạch toán giá vốn hàng bán chi tiết - Tài khoản 632

2. Cách hạch toán giảm giá hàng bán theo Thông tư 200 chi tiết nhất

Theo quy định của Thông tư 200/2014/TT-BTC, để ghi nhận khoản giảm giá hàng bán cho người mua, doanh nghiệp sử dụng tài khoản 5213 trong quá trình kế toán. Khi hàng hóa được bán bị kém chất lượng, hoặc bị lỗi so với quy định trong hợp đồng kinh tế, nhưng không được phản ánh trên hóa đơn bán hàng hoặc dịch vụ trong kỳ, thì được coi là giảm giá hàng bán trong trường hợp này.

Nguyên tắc thực hiện kế toán giảm giá hàng bán cho bên bán hàng (tài khoản 5213) được quy định như sau, dựa trên Khoản 1d, Điều 81 của Thông tư 200/2014/TT-BTC:

Trong trường hợp số tiền giảm giá hàng bán cho người mua đã được thể hiện trên hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng, và đã được trừ vào số tiền người mua phải thanh toán (giá bán trên hóa đơn đã được điều chỉnh giảm), thì bên bán hàng không sử dụng tài khoản 5213. Doanh thu bán hàng sẽ được ghi nhận theo giá đã giảm (doanh thu thuần).

Tuy nhiên, chỉ có các khoản giảm giá được chấp thuận sau khi đã bán hàng (sau khi doanh thu đã được ghi nhận) và không được phản ánh trên hóa đơn (giảm giá ngoài hóa đơn) do hàng hóa bị kém chất lượng, thiếu, hỏng,... mới được ghi nhận vào tài khoản 5213.

Nhằm đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quá trình ghi nhận giảm giá hàng bán, kế toán giảm giá hàng bán là một phần quan trọng trong việc định giá và ghi nhận doanh thu. Kế toán giảm giá hàng bán cũng cung cấp thông tin quan trọng để đánh giá hiệu quả kinh doanh và quản lý rủi ro.

Cách hạch toán giảm giá hàng bán theo Thông tư 200 chi tiết nhất

Cách hạch toán giảm giá hàng bán theo Thông tư 200 chi tiết nhất

Kết cấu tài khoản giảm giá hàng bán được áp dụng trong quá trình kế toán như sau:

Bên Nợ:

  • Số tiền giảm giá hàng bán đã được chấp thuận cho người mua hàng. Đây là khoản giảm trừ trực tiếp từ giá bán ban đầu của hàng hóa hoặc dịch vụ. Khi số tiền này được chấp thuận, nó sẽ được ghi nhận trong tài khoản 5213.
  • Doanh thu hàng bán đã được trả lại cho người mua hoặc trừ vào khoản phải thu từ khách hàng. Trong trường hợp hàng hóa đã được bán và sau đó phát sinh giảm giá, số tiền đã trả lại hoặc số tiền tính trừ này sẽ được ghi nhận trong tài khoản 5213.

Bên Có:

  • Cuối kỳ kế toán, toàn bộ số tiền giảm giá hàng bán sẽ được kết chuyển sang tài khoản 511 "Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ". Quá trình kết chuyển giúp xác định doanh thu thuần của kỳ báo cáo, tức là doanh thu thuần sau khi đã khấu trừ các khoản giảm giá hàng bán.
  • Việc kết chuyển số tiền giảm giá hàng bán sang tài khoản 511 giúp phân loại rõ ràng giữa doanh thu thuần và các khoản giảm giá, từ đó cung cấp thông tin chính xác về doanh thu thực tế của doanh nghiệp.

Dịch vụ kế toán nội bộ 
Tư vấn quy trình quản lý, xử lý số liệu kế toán 
Xây dựng báo cáo tài chính 
20241003_il6T0cu2.png 

Theo quy định trong Thông tư 200/2014/TT-BTC, cách hạch toán giảm giá hàng bán được thực hiện như sau:

Trường hợp 1: Giảm giá ngay khi bán hàng

+ Đối với bên bán:

Khi lập hóa đơn: Giá trên hóa đơn là giá đã được giảm. Kế toán sẽ hạch toán phản ánh doanh thu theo giá đã giảm (ghi nhận theo doanh thu thuần) và không ghi nhận riêng số tiền giảm giá.

Ghi nợ vào các tài khoản: 111 (Tiền mặt), 112 (Tiền gửi ngân hàng), 131 (Các khoản phải thu): Ghi nhận tổng số tiền thanh toán từ bên mua. Ghi Có vào tài khoản 511 (Doanh thu thuần): Ghi nhận doanh thu sau khi đã được giảm giá. Ghi Có vào tài khoản 3331 (Thuế GTGT đầu ra): Nếu có, ghi nhận số tiền thuế GTGT phải nộp.

+ Đối với bên mua:

Ghi nhận hàng mua như một giao dịch mua hàng thông thường (không ghi nhận giảm giá):

Trường hợp thuế GTGT đầu vào được khấu trừ:

  • Nợ vào các tài khoản 152 (Công nợ phải trả người bán), 153 (Công nợ phải trả nhà cung cấp), 156 (Công nợ phải trả người mua hàng),...: Ghi nhận giá mua hàng chưa bao gồm thuế GTGT.
  • Nợ vào tài khoản 1331 (Thuế GTGT được khấu trừ): Ghi nhận số tiền thuế GTGT được khấu trừ.

Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ:

  • Nợ vào các tài khoản 152, 153, 156,...: Ghi nhận giá mua hàng đã bao gồm thuế GTGT.
  • Nợ vào các tài khoản 111, 112, 331,...: Ghi nhận tổng giá trị thanh toán cho hàng mua.

Trường hợp 2: Giảm giá sau khi bán hàng

+ Đối với bên bán:

Lập hóa đơn: Khi doanh nghiệp đã bán hàng, xuất hóa đơn và giao hàng cho khách hàng, nhưng sau đó phát hiện hàng hóa có vấn đề về chất lượng, thiếu số lượng hoặc không đúng quy cách theo hợp đồng, hai bên sẽ lập biên bản xác nhận về tình trạng hàng hóa. Sau đó, bên xuất hóa đơn sẽ điều chỉnh giảm đơn giá phù hợp đơn hàng thực tế.

Khi hạch toán: Các chứng từ xác định khoản giảm giá hàng bán cho người mua liên quan đến số lượng hàng đã bán bị lỗi, thiếu số lượng, không đúng quy cách theo hợp đồng, các bước hạch toán gồm:

  • Trường hợp sản phẩm, hàng hoá đã bán phải giảm giá cho người mua thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng và doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, khoản giảm giá đã được chấp thuận cho người mua sẽ được ghi nhận:
  • Nợ vào tài khoản 5213 (Giảm giá hàng bán): Ghi nhận số tiền giảm giá hàng bán theo giá bán chưa bao gồm thuế GTGT.
  • Nợ vào tài khoản 3331 (Thuế GTGT phải nộp - mục 33311): Ghi nhận số tiền thuế GTGT của hàng bán phải giảm giá.
  • Có vào các tài khoản 111 (Tiền mặt), 112 (Tiền gửi ngân hàng), 131 (Các khoản phải thu): Ghi nhận tổng giá trị thanh toán từ bên mua.
  • Các tài khoản nêu trên đều liên quan đến việc ghi nhận số tiền giảm giá hàng bán và thanh toán tương ứng.

Trường hợp sản phẩm, hàng hoá dịch vụ đã bán phải giảm giá cho bên mua không thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp thì khoản giảm giá hàng bán cho người mua thì sẽ được ghi:

  • Nợ vào tài khoản 5213 (Giảm giá hàng bán)
  • Có vào các tài khoản 111 (Tiền mặt), 112 (Tiền gửi ngân hàng), 131 (Các khoản phải thu)

Cuối kỳ kế toán, khi kết chuyển tổng số giảm giá hàng bán phát sinh trong kỳ, chúng ta sẽ thực hiện các bước hạch toán sau:

  • Nợ vào tài khoản 511 (Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ): Ghi nhận tổng số giảm giá hàng bán trong kỳ làm tăng doanh thu.
  • Có vào tài khoản 5213 (Giảm giá hàng bán): Ghi nhận tổng số giảm giá hàng bán trong kỳ.

Lưu ý: Trường hợp sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ từ các kỳ trước qua kỳ sau mới phát sinh giảm giá hàng bán, trước thời điểm hoàn thành Báo cáo tài chính, kế toán phải ghi nhận điều chỉnh và ghi giảm doanh thu trong Báo cáo tài chính của kỳ lập báo cáo (kỳ trước). Trong trường hợp phát sinh giảm giá hàng bán sau thời điểm phát hành Báo cáo tài chính, doanh nghiệp sẽ thực hiện ghi nhận giảm doanh thu trong kỳ phát sinh (kỳ sau).

+ Đối với bên mua: Quy trình hạch toán giảm giá hàng bán sẽ căn cứ vào số lượng hàng đã được giảm giá và tình trạng của hàng tồn kho, đã sử dụng hay đã bán. Các bước hạch toán chi tiết như sau:

Nợ vào tài khoản 111 (Tiền mặt) hoặc tài khoản 112 (Tiền gửi ngân hàng) hoặc tài khoản 331 (Công nợ phải trả): Ghi nhận số tiền đã được giảm giá từ người bán.

Có vào các tài khoản tương ứng nếu hàng hóa mua về sử dụng có mục đích:

  • Tài khoản 152 (Hàng tồn kho): Nếu hàng đã được mua nhưng chưa sử dụng hoặc bán.
  • Tài khoản 153, 156 (Chi phí sản xuất kinh doanh): Nếu hàng đã sử dụng cho mục đích sản xuất hoặc kinh doanh.
  • Tài khoản 621, 623, 627 (Giá vốn hàng bán): Nếu hàng đã bán đi.
  • Tài khoản 154 (Hàng tồn kho dở dang): Nếu hàng đã bán nhưng chưa hoàn thành.
  • Tài khoản 241 (Tài sản cố định đang sử dụng): Nếu hàng được sử dụng cho mục đích sở hữu tài sản cố định.
  • Tài khoản 632 (Công cụ dụng cụ đang sử dụng): Nếu hàng được sử dụng cho mục đích sở hữu công cụ dụng cụ.
  • Có tài khoản 133: Thuế GTGT được khấu trừ tương ứng với số tiền được giảm.

Ví dụ: Giả sử công ty ABC là một doanh nghiệp bán lẻ sản phẩm điện tử, và trong kỳ kế toán, có một số sản phẩm bị giảm giá do hết hạn bảo hành. Chúng ta sẽ mô tả quy trình hạch toán cho trường hợp này.

Xác định số lượng và giá trị giảm giá hàng bán: Trong ví dụ này, công ty ABC đã xác định rằng có 50 sản phẩm bị giảm giá với mức giảm giá 10% cho mỗi sản phẩm. Giá bán ban đầu của mỗi sản phẩm là 1.000 đồng.

Hạch toán giảm giá hàng bán:

Bước 1: Nợ vào tài khoản 511 (Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ): 50 sản phẩm x 1.000 đồng x 10% = 5.000 đồng.

Bước 2: Có vào tài khoản 5213 (Giảm giá hàng bán): 5.000 đồng.

Hạch toán tài khoản kho hàng:

Bước 1: Nếu các sản phẩm vẫn còn tồn kho:

Nếu các sản phẩm chưa qua sử dụng và không bán: Nợ vào tài khoản 152 (Hàng tồn kho): 50 sản phẩm x 1.000 đồng = 50.000 đồng.

Nếu các sản phẩm đã qua sử dụng hoặc bán: Nợ vào các tài khoản tương ứng (ví dụ: 153, 156, 621, 623, 627, 154, 241, 632) tùy thuộc vào mục đích sử dụng các sản phẩm.

Bước 2: Nếu các sản phẩm đã bán hết:

Nếu các sản phẩm đã bán hết trong kỳ, chúng ta sẽ hạch toán theo các tài khoản sau:
Nếu các sản phẩm đã bán: Có vào tài khoản 621 (Giá vốn hàng bán): 50 sản phẩm x 1.000 đồng = 50.000 đồng.

Nếu các sản phẩm bán chưa hoàn thành: Có vào tài khoản 154 (Hàng tồn kho dở dang) hoặc các tài khoản tương ứng.

Hạch toán thuế GTGT:

  • Bước 1: Có vào tài khoản 133 (Thuế GTGT được khấu trừ): Tính toán số tiền thuế GTGT tương ứng với giá trị giảm giá hàng bán.
  • Bước 2: Nếu đã nộp thuế GTGT: Nếu công ty ABC đã nộp thuế GTGT cho các sản phẩm ban đầu, chúng ta sẽ hạch toán giảm giá hàng bán theo quy định của pháp luật thuế GTGT.

Lưu ý rằng ví dụ trên chỉ là một trường hợp cụ thể và quy trình hạch toán có thể thay đổi tùy thuộc vào các yếu tố khác nhau như phương pháp tính giá vốn, quy định thuế GTGT.

Đọc thêm: Cách hạch toán doanh thu bán hàng chi tiết cho kế toán

3. Cách hạch toán giảm giá hàng bán theo Thông tư 133 chi tiết nhất (Có ví dụ)

Đối với bên bán:

Khi phát sinh giảm giá hàng bán, hạch toán vào tài khoản nợ 511 - "Giảm giá hàng bán" theo giá bán chưa bao gồm thuế GTGT.
Nếu giảm giá hàng bán liên quan đến việc khấu trừ thuế GTGT, cần hạch toán vào tài khoản nợ 3331 - "Thuế GTGT phải nộp" (mã con 33311) với số tiền tương ứng.

Bút toán ghi nhận:

  • Nợ tài khoản 511: Giảm giá hàng bán (theo giá bán chưa có thuế GTGT)
  • Nợ tài khoản 3331: Thuế GTGT phải nộp (33311)
  • Có các tài khoản tương ứng, ví dụ: tài khoản 111, tài khoản 112, tài khoản 131...
  • Hoặc tùy vào trường hợp hàng hóa hoặc dịch vụ có chịu thuế GTGT hay không, ghi:
  • Nợ tài khoản 511: Giảm giá hàng bán
  • Có các tài khoản tương ứng, ví dụ: tài khoản 111, tài khoản 112, tài khoản 131...

Đối với bên mua:

  • Nợ các tài khoản tương ứng, ví dụ: tài khoản 111, tài khoản 112, tài khoản 331.
  • Có các tài khoản tương ứng, ví dụ: tài khoản 152, tài khoản 153, tài khoản 156, tài khoản 621, tài khoản 623, tài khoản 627, tài khoản 154, tài khoản 241 và tài khoản 63.
  • Có tài khoản 133: Thuế GTGT được khấu trừ" với số tiền tương ứng với giá trị giảm giá.
Cách hạch toán giảm giá hàng bán theo Thông tư 133
Cách hạch toán giảm giá hàng bán theo Thông tư 133

Ví dụ về hạch toán giảm giá hàng bán

Công ty A đã bán 1 lô hàng cho Công ty B với tổng giá trị chưa bao gồm thuế GTGT là 120.000.000 đồng. Giá vốn của lô hàng đó là 95.000.000 đồng. Công ty A đã quyết định giảm giá cho Công ty B 2% do một mặt hàng trong lô hàng bị lỗi. Công ty B sẽ tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.

Công ty A áp dụng chế độ kế toán theo thông tư 200/2014/TT-BTC.

Dựa trên quy định tại Thông tư 200/2014/TT-BTC, Công ty A thực hiện các bút toán sau:

Bước 1: Phản ánh các bút toán liên quan khi bán hàng:

Phản ánh doanh thu từ việc bán hàng:

  • Nợ tài khoản 131 (chi tiết công ty A): 132.000.000 đồng
  • Có tài khoản 5111: 120.000.000 đồng
  • Có tài khoản 3331: 12.000.000 đồng

Phản ánh giá vốn của hàng bán:

  • Nợ tài khoản 632: 95.000.000 đồng
  • Có tài khoản 156: 95.000.000 đồng

Bước 2: Định khoản bút toán để phản ánh số tiền giảm giá cho khách hàng:

  • Nợ tài khoản 5213: 2.400.000đ (120.000.000đ * 2%)
  • Nợ tài khoản 3331: 240.000đ (2.400.000đ * 10%)
  • Có tài khoản 131 (chi tiết công ty B): 2.640.000đ

Cuối kỳ kế toán, Công ty A kết chuyển các khoản giảm giá vào tài khoản 5111 để giảm trừ doanh thu:

  • Nợ tài khoản 5111: 2.400.000 đồng
  • Có tài khoản 5213: 2.400.000 đồng

Tham khảo: Cách hạch toán nghiệp vụ bán hàng trên Excel cho mọi kế toán

Nhanh.vn đã tổng hợp các bước Hạch toán giảm giá hàng bán theo TT 200 và TT 133, có ví dụ cho các đơn vị sản xuất, doanh nghiệp, công ty tham khảo. Hạch toán giảm giá hàng bán là một quy trình quan trọng trong kế toán doanh nghiệp. Cảm ơn các bạn đã đọc!

  • 0/5 (0 vote)

ECOMTAX - ĐẠI LÝ THUẾ UY TÍN

TUÂN THỦ, TẬN TÂM, TỐI ƯU
Dịch vụ kế toán, thuế cho TMĐT
Dùng thử miễn phí