Doanh nghiệp muốn nắm rõ quy định để đảm bảo tuân thủ pháp luật và tối ưu hóa lợi nhuận cho doanh nghiệp. Cùng EcomTax tìm hiểu về thuế tiêu thụ đặc biệt: đối tượng chịu thuế, cách tính & mức thuế cụ thể đảm bảo nghĩa vụ thuế được thực hiện đầy đủ và chính xác tối ưu hóa lợi nhuận.
Thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) hay còn gọi là thuế gián thu, nghĩa là không được thu trực tiếp từ người tiêu dùng mà tính trực tiếp vào giá của hàng hóa và dịch vụ cung cấp. Loại thuế TTĐB thường áp dụng cho những sản phẩm và dịch vụ xa xỉ hoặc không cần thiết, chẳng hạn như rượu, bia, ô tô, thuốc lá, dịch vụ giải trí cao cấp.
Mục tiêu chính của thuế tiêu thụ đặc biệt vừa tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước vừa định hướng tiêu dùng cho người dân. Bằng cách đánh thuế cao vào những ngành hàng không cần thiết, nhà nước muốn khuyến khích người tiêu dùng sử dụng các sản phẩm và dịch vụ có lợi cho sức khỏe và môi trường hơn.
Vai trò của thuế tiêu thụ đặc biệt có ảnh hưởng sâu rộng đến nền kinh tế. Trước hết là góp một phần quan trọng vào ngân sách nhà nước, cấp nguồn lực cho các dịch vụ công cộng như y tế, giáo dục, cơ sở hạ tầng. Thứ hai, thuế TTĐB là một trong những nhân tố điều tiết sản xuất và tiêu dùng, thúc đẩy các doanh nghiệp vận hành và phát triển hoạt động kinh doanh theo hướng bền vững và có trách nhiệm xã hội.
Ngoài ra, thuế tiêu thụ đặc biệt cũng có thể góp phần bảo vệ sức khỏe cộng đồng bằng cách hạn chế mức tiêu thụ các sản phẩm có hại, như đồ uống có cồn, thuốc lá,... Khi tăng giá thành của những sản phẩm trên qua thuế, người tiêu dùng sẽ có xu hướng giảm hoặc sử dụng ít hơn, từ đó tránh được những vấn đề về sức khỏe và xã hội liên quan.
Bên cạnh đó, thuế TTĐB còn có vai trò điều chỉnh cán cân thương mại và bảo vệ ngành sản xuất trong nước. Khi nhà nước đánh thuế cao vào hàng hóa nhập khẩu tức là khuyến khích người tiêu dùng lựa chọn sản phẩm sản xuất nội địa, từ đó thúc đẩy phát triển nền kinh tế quốc gia.
Đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định mới nhất - Điều 2 của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và khoản 2 của Nghị định 108/2015/NĐ-CP:
a. Đối với hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
Thuốc lá: Bao gồm thuốc lá điếu, xì gà và các chế phẩm khác từ cây thuốc lá dùng để hút, ngửi, hít, nhai hoặc ngậm.
Tất cả các loại rượu.
Tất cả các sản phẩm bia.
Xe ô tô: Các loại xe ô tô dưới 24 chỗ, bao gồm cả xe chở người và xe vừa chở người vừa chở hàng (có từ hai hàng ghế trở lên và được thiết kế với vách ngăn cố định giữa khoang chở hàng và khoang chở người).
Xe mô tô: Xe mô tô hai bánh và ba bánh có dung tích xi lanh lớn hơn 125cm³.
Tàu bay và du thuyền: Dùng cho mục đích dân dụng.
Xăng: Tất cả các loại xăng.
Điều hòa nhiệt độ: Có công suất từ 90.000 BTU trở xuống.
Bài lá: Các loại bài lá.
Vàng mã và hàng mã: Không bao gồm các loại hàng mã là đồ dùng học tập, đồ chơi trẻ em.
Lưu ý: Các hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt phải là sản phẩm hoàn chỉnh, không bao gồm các linh kiện lắp ráp.
b. Đối với dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
Kinh doanh vũ trường: Các cơ sở kinh doanh vũ trường.
Dịch vụ mát-xa (massage) và karaoke: Các dịch vụ giải trí này đều thuộc đối tượng chịu thuế.
Kinh doanh casino: Bao gồm các trò chơi điện tử có thưởng như máy slot, máy jackpot và các loại máy tương tự.
Kinh doanh đặt cược: Bao gồm các hình thức đặt cược
giải trí, thể thao theo quy định của pháp luật.
Kinh doanh golf: Bao gồm việc bán vé chơi golf, thẻ hội viên.
Kinh doanh xổ số: Tất cả các hình thức xổ số cũng thuộc đối tượng chịu thuế này.
Những quy định trên là nhằm đảm bảo việc quản lý và kiểm soát các hàng hóa và dịch vụ có tính chất xa xỉ, tăng cường nguồn thu ngân sách cho nhà nước.
Giá để tính thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) đối với hàng hóa và dịch vụ là giá bán của hàng hóa hoặc giá cung ứng dịch vụ từ cơ sở sản xuất, kinh doanh, chưa bao gồm thuế thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường (nếu có), thuế giá trị gia tăng (GTGT). Có 2 cách xác định giá tính thuế:
2 công thức trên giúp đảm bảo việc tính toán thuế tiêu thụ đặc biệt minh bạch, hỗ trợ cơ quan chức năng quản lý thuế hiệu quả hơn.
Lưu ý về cách tính thuế tiêu thụ đặc biệt:
Đối với hàng hóa và dịch vụ được sử dụng cho mục đích tặng, khuyến mãi hoặc tiêu dùng, giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt sẽ được xác định dựa trên giá của các hàng hóa hoặc dịch vụ tương tự ở thời điểm phát sinh.
Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt trong các ngành dịch vụ được xác định là giá bán chưa bao gồm thuế GTGT với công thức: Giá tính thuế TTĐB = Giá dịch vụ chưa có thuế GTGT / (1 + Thuế suất thuế TTĐB)
Số thuế tiêu thụ đặc biệt mà doanh nghiệp, tổ chức sản xuất hàng hóa cần nộp được tính theo công thức: Số thuế tiêu thụ đặc biệt = Giá tính thuế x Thuế suất thuế
Trong đó:
Theo Điều 7 của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt, mức thuế suất TTĐB năm 2024 đối với hàng hóa và dịch vụ được quy định chi tiết:
a. Đối với hàng hóa
Thuốc lá và chế phẩm từ thuốc lá: thuế suất 75%. Rượu từ 20 độ trở lên: thuế suất 65% và rượu dưới 20 độ: thuế suất 35%. Bia: thuế suất 65%.
Xe ô tô dưới 24 chỗ:
+ Xe chở người từ 9 chỗ trở xuống: Dung tích xi lanh dưới 1.500 cm³: thuế suất 35%, từ 1.500 cm³ đến 2.000 cm³: thuế suất 40%, từ 2.000 cm³ đến 2.500 cm³: thuế suất 50%, dung tích xi lanh từ 2.500 cm³ đến 3.000 cm³: thuế suất 60%, từ 3.000 cm³ đến 4.000 cm³: thuế suất 90%, từ 4.000 cm³ đến 5.000 cm³: thuế suất 110%, từ 5.000 cm³ đến 6.000 cm³: thuế suất 130% và dung tích xi lanh trên 6.000 cm³: thuế suất 150%.
+ Xe chở người từ 10 đến dưới 16 chỗ: thuế suất 15%.
+ Xe chở người từ 16 đến dưới 24 chỗ: thuế suất 10%.
+ Xe ô tô vừa chở người vừa chở hàng: Dung tích xi lanh dưới 2.500 cm³: thuế suất 15%, từ 2.500 cm³ đến 3.000 cm³: thuế suất 20% và dung tích xi lanh trên 3.000 cm³: thuế suất 25%.
+ Xe ô tô chạy bằng xăng kết hợp năng lượng điện, sinh học sẽ có mức thuế suất thấp hơn. Xe chạy bằng xăng và năng lượng điện (tỷ lệ xăng không quá 70%): thuế suất 70% mức thuế suất của xe cùng loại.
+ Xe chạy bằng năng lượng sinh học có thuế suất 50%.
+ Xe điện: Chở người từ 9 chỗ trở xuống: thuế suất 3%. Chở người từ 10 - 16 chỗ: thuế suất 2%. Chở người từ 16 - 24 chỗ: thuế suất 1%. Xe vừa chở người vừa chở hàng: thuế suất 2%.
+ Xe điện khác: thuế suất khác nhau tùy vào số chỗ ngồi.
+ Xe mô tô-hôm (motorhome) không phân biệt dung tích: thuế suất 75%.
+ Xe mô tô hai bánh và xe mô tô ba bánh dung tích trên 125 cm³: thuế suất 20%.
Tàu bay: thuế suất 30%.
Du thuyền: thuế suất 30%.
Xăng: thuế suất 10%. Xăng E10: thuế suất 7%. Xăng E5: thuế suất 8%.
Điều hòa nhiệt độ (công suất dưới 90.000 BTU): thuế suất 10%.
Bài lá: thuế suất 40%.
Vàng mã, hàng mã: thuế suất 70%.
b. Đối với dịch vụ
Kinh doanh vũ trường: thuế suất 40%.
Kinh doanh mát-xa và karaoke: thuế suất 30%.
Kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng, casino: thuế suất 35%.
Kinh doanh loại hình đặt cược: thuế suất 30%.
Kinh doanh golf: thuế suất 20%.
Kinh doanh xổ số: thuế suất 15%.
Các mức thuế này được áp dụng nhằm điều tiết tiêu dùng và tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước.
Đối tượng phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt cần chuẩn bị hồ sơ kê khai theo quy định tại Thông tư 156/2013/TT-BTC:
Đối tượng kê khai thuế tiêu thụ đặc biệt
Theo quy định tại Điều 13 của Thông tư 156/2013/TT-BTC, thời hạn nộp hồ sơ kê khai thuế tiêu thụ đặc biệt và nộp thuế được quy định:
Việc tuân thủ các quy định này là rất quan trọng để đảm bảo nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp được thực hiện đúng hạn và đầy đủ. EcomTax đã giải đáp thông tin chi tiết về Thuế tiêu thụ đặc biệt: Đối tượng chịu thuế, cách tính & mức thuế. Hy vọng các doanh nghiệp sẽ nắm rõ các quy định này để thuận lợi trong quá trình kê khai và nộp thuế.
- Các thông tin giải đáp và tư vấn ở trên được chúng tôi cung cấp cho khách hàng của EcomTax. Nếu quý khách có bất kỳ câu hỏi nào hay cần hỗ trợ, vui lòng liên hệ qua email: contact@nhanh.vn
- Nội dung bài viết này chỉ nhằm mục đích tham khảo thông tin;
- Xin lưu ý các điều khoản được đề cập có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc.